Có bao giờ sau khi bạn cài và kích hoạt một theme/plugin mới nào đó thì blog trắng tinh. Hoặc đang cập nhật WordPress thì mất kết nối mạng, khi kết nối lại thì WordPress thông báo đang trong chế độ bảo trì (maintenance mode) ? Hay thông báo lỗi kết nối đến cơ sở dữ liệu. Nếu đang tìm kiếm cách giải quyết trong những trường hợp như vậy thì bạn nên theo dõi kĩ bài viết này. Bài này sẽ đề cập đến những lỗi thường gặp nhất khi làm việc với WordPress và làm thế nào khi gặp phải chúng. Còn nếu bạn chưa gặp lỗi thì cũng nên lưu lại vì kiểu gì bạn cũng gặp thôi .
Nội dung bài viết
1. 500 Internal Server Error
Vấn đề Website của bạn đang chạy trơn tru thì bỗng nhiên “đứt gánh giữa đường” với một thông báo lỗi dài dằng dặc:
define('WP_DEBUG', false);
Thay đổi dòng này thành:
define(
'WP_DEBUG'
, true);
//Kích hoạt chế độ sửa lỗi
define(
'WP_DEBUG_LOG'
, true);
//Lưu lỗi vào file debug.log trong thư mục wp-content
define(
'WP_DEBUG_DISPLAY'
, false);
//Không hiển thị lỗi ra màn hình
2. Màn hình trắng (White Screen of Death)
Vấn đề Như cái tên đã đề cập, khi truy cập vào website, bạn sẽ không thấy gì ngoài một màu trắng. Lí do Có rất nhiều nguyên nhân gây ra lỗi WSOD. Phổ biến là việc các plugin hay theme không tương thích. Không tương thích có nhiều nghĩa: một plugin xung đột với một hay nhiều plugin khác, hoặc không chạy với phiên bản hiện tại của WordPress. Tương tự như vậy với các theme. Sửa lỗi Truy cập đến thư mục cài đặt WordPress của bạn bằng một chương trình FTP, đến thư mục /wp-content. Tìm thư mục “plugins” rồi đổi tên thành “plugins_old”. Tạo một thư mục mới có tên là “plugins”.
3. Lỗi chế độ bảo trì (Maintenance Mode)
Vấn đề Website hiện thông báo đang trong chế độ bảo trì.
4. Lỗi mất kết nối đến cơ sở dữ liệu
Vấn đề Website hiện thông báo “Error Establishing A Database Connection”.
5. Lỗi kết nối hết thời gian (Connection Timed Out)
Vấn đề Thông báo này xuất hiện khi máy chủ bị quá tải hoặc do cấu hình máy chủ có vấn đề. Lí do Điều này thường xảy ra khi máy chủ quá tải và không thế hoàn thành yêu cầu của trình duyệt. Sửa lỗi Xóa bớt plugin của bạn. Đặc biệt là những plugin gửi nhiều câu lệnh truy vấn lên máy chủ. Bạn cũng có thể tăng bộ nhớ PHP bằng cách mở file wp-config.php và thêm dòng này vào
define('WP_MEMORY_LIMIT', '64M');
Việc này sẽ tăng bộ nhớ giới hạn lên 64 MB. Tuy nhiên với một số web host bạn có thể không được phép tăng bộ nhớ giới hạn quá một mức nhất định. Tốt nhất là liên hệ với nhà cung cấp host hoặc thay host khác dễ thở hơn.
6. Error 145
Vấn đề Error 145 thông báo cho bạn biết cơ sở dữ liệu của WordPress đã bị lỗi. Sửa lỗi Hãy đăng nhập vào phpMyAdmin, lựa chọn cơ sở dữ liệu của WordPress. Chọn những bảng bạn muốn sửa lỗi rồi nhấn “Repair Table” từ thanh thả bên phải ở cuối bảng. Chú ý sao lưu cơ sở dữ liệu trước khi thực hiện.
7. Error 28
Vấn đề Error 28 là một lỗi của MySQL và không liên quan đến WordPress. Ngay cả Drupal, Joomla! và các CMS khác cũng có thể bị lỗi này. Lí do Error 28 xảy ra khi bộ nhớ cache trên máy chủ của bạn đã đầy hoặc có quá nhiều tập tin trong thư mục /tmp. Sửa lỗi Nếu có thể, bạn hãy dọn sách thư mục /tmp (ngang hàng với thư mục /public_html). Đồng thời liên hệ với nhà cung cấp host để giải quyết những vấn đề liên quan đến cache.
8. Warning: Cannot Modify Header Information — Headers Already Sent
Vấn đề Có thể bạn đã từng đối mặt với dòng lỗi này “Warning: Cannot modify header information — headers already sent by (output started at /path-to-something-directory/some-config-file:xyz )”. Lí do Nguyên nhân gây ra thông báo này là do tồn tại các khoảng trắng trong tập tin được WordPress thông báo lỗi. Sửa lỗi Tải file gây ra lỗi về máy và mở nó lên. Chú ý xóa bỏ những khoảng trắng trước thẻ <?php và sau thẻ ?>. Và giữa “?” với “<” hoặc “>” cũng không được có khoảng trống.
9. Warning: File_Get_Contents
Vấn đề Lỗi có dạng như thế này “Warning: file_get_contents (https://www.url.com/url) [function:file-get-contents]: failed to open stream on line xyz” Lí do Lỗi như vậy là do máy chủ được thiết lập bảo mật ở mức độ cao nhằm ngăn chặn việc lạm dụng tài nguyên máy chủ, … Sửa lỗi Nếu có thể sửa file php.ini. Mở file đó lên và tìm dòng
allow_url_fopen = Off
Thay “Off” thành “On”
allow_url_fopen = On
Nếu vấn đề chưa được giải quyết thì lại phải liên hệ với nhà cung cấp host yêu cầu họ mở allow_url_fopen lên. Ngoài ra nếu lỗi này có thêm một thông báo nữa là “failed to open stream: no such file or directory in…” thì có nghĩa không tồn tại file trong thông báo hoặc không có quyền mở file đó. Hãy tìm theo đường dẫn trong thông báo để xem file đó có mặt trong không và kiểm tra chmod.